Thu nhỏ đầu ngực điều trị bệnh lý phì đại đầu ngực (Macrothelia, Enlarged nipples, nipple hypertrophy), đây là một tình trạng không phổ biến, nguyên nhân không rõ ràng và tuy vậy thường gây tâm lý tự ti cho cả nam và nữ.
Có nhiều kỹ thuật thu gọn đầu ngực (Nipple reduction) đang được thực hiện tuy nhiên chưa có sự đồng thuận giữa các phẫu thuật viên và lựa chọn phương pháp nào là tối ưu nhất. Phẫu thuật thu nhỏ đầu ngực tương đối đơn giản nhưng mang lại giá trị thẩm mỹ cao và bệnh nhân dễ hài lòng.
GIẢI PHẪU TUYẾN VÚ
Đặc điểm vú bình thường
Vú có hình bán cầu ở thiếu nữ, nửa dưới của bầu vú tròn và nhô ra phía trước hơn so với nửa trên.
Vị trí lý tưởng của vú được xác định bằng các kích thước như sau:
– Chiều cao của vú bình thường : 12 – 15 cm
– Chiều rộng : 13 – 15 cm
– Khoảng cách từ cực trên quầng vú tới hõm chạc ức khoảng 17 – 18 cm
– Khoảng cách từ núm vú tới đường giữa khoảng 9,5 cm
– Khoảng cách từ cực dưới quầng vú tới nếp vú dưới khoảng 5 cm
– Đường kính của quầng vú từ 2,5 – 5 cm
– Khoảng cách giữa hai núm vú 18 – 20 cm
Xem thêm: Phẫu thuật nâng ngực ở Đà Nẵng: An toàn, thẩm mỹ, tin cậy
Phức hợp quầng – núm vú (NAC – Nipple Areola Complex):
- Quầng vú sẫm màu, hình tròn, đường kính trung bình 2,5 – 5 cm.
- Màu sắc quầng vú mỗi người khác nhau, thay đổi theo các giai đoạn đời sống sinh sản.
- Giới hạn ngoại vi quầng vú không rõ nét.
- Bề mặt quầng vú không đều, gồ ghề, do tuyến bã của quầng vú.
- NAC được nuôi bởi động mạch vú trong, còn được gọi là động mạch ngực trong, là nhánh của động mạch dưới đòn.
- Tỷ lệ núm vú – quầng vú là 1: 3 (1)
- Núm vú bình thường đường kính dưới 10 mm và Chiều cao nhỏ hơn 8 mm. (2)
- Núm vú: Cảm giác, Tạng cương, Mạch máu nuôi, Tuyến sữa.
BỆNH LÝ PHÌ ĐẠI ĐẦU VÚ
- Phì đại đầu vú thường gây tâm lý tự ti cho cả nam và nữ.
- Rất ít nghiên cứu về tỷ lệ giữa núm vú – quầng vú.
- Sự phì đại núm vú có thể được đánh giá dựa trên chiều cao và / hoặc chiều rộng của núm vú.
- Về mặt thẩm mỹ tỷ lệ núm vú / quầng vú xấp xỉ 1 : 3.6 là được chấp nhận. (nghiên cứu ở phụ nữ da trắng, tuổi 20–31, trung bình 25.5 tuổi).
- Nguyên nhân gây ra bệnh là chưa rõ, PĐNV phổ biến ở người Châu Á hơn người Da trắng.
- Thu gọn núm vú cũng thường được thực hiện trong phẫu thuật ngực chuyển giới từ nữ sang nam.
Một số nguyên nhân có thể được cho làm phì đại đầu vú:
- Do di truyền: Vú có kích thước bình thường, nhưng lại có núm vú to và dài, mẹ hoặc bà, chị em gái của khách hàng có đặc điểm tương tự.
- Do mang thai: Trong quá trình mang thai, nội tiết tố của phụ nữ có nhiều biến động, không chỉ đầu vú to mà quầng vú cũng mở rộng và trở nên thâm đen hơn. Sự thay đổi đầu vú thể hiện rõ nhất ở những tháng đầu tiên của thai kỳ.
- Do cho con bú: Dưới tác động bú mút của con, thường xuyên bị kích thích ở vùng vòng một nên núm vú sẽ có xu hướng dài ra, to hơn.
- Do lão hoá: Do các mô trở nên lõng lẽo và chảy sệ.
KỸ THUẬT THU GỌN ĐẦU NGỰC
Hiện tại 5 kỹ thuật thu gọn đầu ngực thường được sử dụng nhất:
- Circumcision (cắt hình vành khăn)
- Amputation (cắt chỏm)
- Wedge resection (cắt hình chêm)
- Flap techniques (tạo vạt)
- Grafting (mảnh ghép)
MỤC ĐÍCH PHẪU THUẬT
- Thu nhỏ chiều cao +/- chiều rộng của núm vú để đạt tuỷ lệ thẩm mỹ.
- Đường kính # 10 mm, chiều cao # 8 mm.
- Tỷ lệ núm vú / quầng vú # 1:3.6.
- Bảo tồn tối đa chức năng cương, cảm giác, mạch máu nuôi, chức năng của tuyến sữa.
Cắt hình vành khăn (Circumcision)
Cắt hình vành khăn của núm vú phì đại được Regnault mô tả lần đầu tiên vào năm 1975 và được Lai và Wu cải tiến vào năm 1996.
Kỹ thuật này loại bỏ vành da của núm vú, nhưng tất cả các ống dẫn và đầu vú được giữ nguyên, loại bỏ phần da có thể giảm mạch máu nuôi dưỡng và hệ thống dẫn lưu bạch mạch.
Cắt chỏm (Amputation)
Kỹ thuật thu cắt chỏm thu gọn đầu ngực:
- Kỹ thuật đơn giản
- Giảm chiều cao núm vú
- Cảm giác núm vú hồi phục sau 1 tháng.
- Kết quả thẩm mỹ tốt, bệnh nhân hài lòng cao.
Kỹ thuật cắt hình chêm (Wedge resection)
Kỹ thuật cắt hình chêm thu gọn đầu ngực:
- Một phần núm vú được cắt và khâu lại để làm giảm đường kính và chiều cao của núm vú.
- Cột trung tâm của vú được giữ nguyên.
- Sẹo tối thiểu cho núm vú.
Kỹ thuật tạo vạt (Flap techniques)
Kỹ thuật tạo vạt thu gọn đầu ngực
- Khá phức tạp, bảo tồn chức năng cương núm vú và độ nhạy cảm.
- Sử dụng trong trường hợp núm vú dài và rộng.
- Phần lõi trung tâm của núm vú bị cắt bỏ nên có thể ảnh hưởng đến khả năng bài tiết sữa.
Kỹ thuật ghép (Grafting)
Kỹ thuật ghép thu gọn đầu ngực:
- Phương pháp này giúp giảm chiều cao ở núm vú.
- Trước tiên bằng cách cắt chỏm đơn giản, sau đó là ghép mảnh ghép có độ dày rất mỏng vào đầu núm vú.
- Phương pháp ghép núm vú tự do thường sử dụng ở bệnh nhân chuyển giới từ nữ sang nam để thu nhỏ tuyến vú và núm vú.