Trang chủDịch vụDAO MỔ ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT
spot_img

Bài viết liên quan

DAO MỔ ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT

Dao mổ điện là một phương tiện phẫu thuật không thể thiếu của mọi phẫu thuật viên trong các cuộc phẫu thuật mổ hở hay mổ nội soi.

Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đã cho ra đời nhiều loại dao mổ với các nguyên lý hoạt động khác nhau, với khả năng cầm máu, cắt mô, hàn mạch ngày càng càng được hoàn thiện, giúp hạn chế tối thiểu các tổn thương mô xung quanh. Từ đó góp phần rất lớn vào sự thành công của phẫu thuật và hiểu quả điều trị cho bệnh nhân.

Các loại dao mổ thường dùng

Dao mổ dùng năng lượng điện từ:

  • Dao mổ điện đơn cực
  • Dao mổ điện lưỡng cực
  • Dao mổ Laser

Dao mổ dùng năng lượng cơ học:

  • Dao mổ siêu âm

Trong đó dao mổ điện đơn cực và lưỡng cực đang được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, dao mổ laser và dao mổ siêu âm ra đời muộn hơn nhưng dẫn dần chứng minh nhiều điểm vượt trôi và ngày càng được sử dụng nhiều hơn ở các cơ sở y tế.

Dao mổ đơn cực

  • Sử dụng dòng điện 1 chiều (Direct Current – DC): Dòng điện chạy theo một chiều nhất định.
  • Dòng điện trở về máy phát qua người bệnh nhân đến điện cực thu hồi trên người bệnh nhân hoàn tất mạch điện.

Sơ đồ mạch điện dao mổ đơn cực

DAO MỔ ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT

Dao mổ lưỡng cực

Sơ đồ mạch điện dao mổ lưỡng cực

DAO MỔ ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT
  • Dao mổ lưỡng cực sử dụng dòng điện xoay chiều.
  • Dòng điện chỉ đi giữa 2 điện cực (là 2 đầu của dao mổ: 1 đầu là điện cực dương & đầu kia là điện cực âm) và qua mô được kẹp bởi 2 đầu dao mổ.
  • Không cần sử dụng tấm đệm trên người bệnh nhân, mô được kẹp hoàn tất mạch điện.

Phản ứng sinh học của cơ thể dưới tác dụng của các dạng dòng điện khác nhau

Nếu cho dòng điện đi qua một tổ chức nào đó trong cơ thể, sẽ xảy ra các hiện tượng cảm ứng sau đây:

  1. Hiện tượng cảm ứng nhiệt: Tác dụng của dòng điện xoay chiều tần số cao.
  2. Hiện tượng cảm ứng điện: Tác dụng của dòng điện xoay chiều tần số thấp và tần số trung bình.
  3. Hiện tượng phân cực của các chất điện giải: Tác dụng của dòng điện một chiều.

Dao đốt điện dùng trong phẫu thuật hoạt động dự trên hiện tượng cảm ứng nhiệt là chủ yếu để thực hiện các chức năng cần thiết trên mô cơ quan của bệnh nhân đó là:

  • Cắt (Section).
  • Làm đông (Coagulation).
  • Đốt cháy (Carbonisation).

Dưới tác dụng của các mức nhiệt độ khác nhau của dao đốt điện mà dao đốt có các chức năng khác nhau như trên:

Phản ứng sinh học của mô dưới tác dụng của mức nhiệt độ 100oC

  • Ở những nhiệt độ lớn hơn hoặc xấp xỉ bằng 1000C, dịch tế bào sẽ tự bốc hơi.
  • Quá trình tự bốc hơi này diễn ra rất nhanh tạo nên một áp lực đủ lớn để phá vỡ mối liên kết giữa các tế bào, làm cho tổ chức bị tách ra.
  • Có nghĩa là ta đã thực hiện một vết cắt, rạch (Coupe or section) tổ chức đó.

Phản ứng sinh học của mô dưới tác dụng của mức nhiệt độ dưới 100oC

  • Ở mức nhiệt độ dưới 1000C, quá trình tự bốc hơi của dịch tế bào diễn ra từ từ.
  • Hơi nước của dịch tế bào thoát ra sẽ làm bề mặt các tế bào sát lại gần nhau hơn, kết dính hơn
  • Có nghĩa là ta đã thực hiện làm đông (Coagulation or hemostat) tổ chức hay mạch máu đó lại.

Phản ứng sinh học của mô dưới tác dụng của mức nhiệt độ trên 100oC

  • Ở mức nhiệt độ rất lớn (khoảng từ vài trăm độ trở lên) sẽ xuất hiện các tia lửa điện trong vùng tiếp xúc giữa tổ chức với đầu điện cực hoạt động, các tia lửa này sẽ đốt cháy thành than bề mặt tiếp xúc đó.
  • Độ nông, sâu, kích thước của vết cháy đó tuỳ thuộc vào diện tích tiếp xúc giữa điện cực hoạt động và tổ chức, tuỳ thuộc vào khoảng cách (gần, xa) giữa đầu điện cực hoạt động và tổ chức.

Dao mổ điện sử dụng dòng điện xoay chiều có tần số cao (high frequency – HF)

Lợi dụng những đặc tính quý báu của dòng điện xoay chiều tần số cao, ứng dụng những tác dụng của các mức nhiệt độ khác nhau lên cơ thể dẫn đến sự ra đời của thiết bị điện phẫu thuật cao tần (hay còn gọi là dao mổ điện cao tần HF).

Dao mổ điện cao tần là một thiết bị phát ra dao động điện cao tần (có tần số f # 300KHz trở lên) nhằm để tạo ra các mức nhiệt độ khác nhau tác động lên một tổ chức mô cơ thể bệnh nhân nhằm để thực hiện nhiệm vụ:

  1. Cắt (Section).
  2. Làm đông (Coagulation).
  3. Đốt cháy (Carbonisation).

Chế độ làm việc của dao mổ điện cao tần

Dao mổ điện cao tần có ba chế độ làm việc như sau:

Chế độ cắt đơn thuần (Section)

Chế độ đơn cực (Monopolaire)

  • Dùng để cắt, cầm máu các tổ chức trong cơ thể, sử dụng trong hầu hết các loại phẫu thuật khác nhau.
  • Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là dễ sử dụng, phổ cập, được các phẫu thuật viên ưa dùng.
  • Nhược điểm: Tại bờ vết cắt, diện tích đóng vẩy rộng, không đẹp.

Chế độ lưỡng cực (Bipolaire)

  • Phương pháp này cho phép đạt được một độ nóng mong muốn trong một phạm vi rất hẹp.
  • Khi sử dụng phương pháp này dòng điện không đi qua tổ chức, do vậy tổ chức sẽ không bị làm nóng
  • Chế độ lưỡng cực được sử dụng trong các phẫu thuật thần kinh, vi phẫu thuật kẹp mạch máu.

Chế độ cắt hỗn hợp (Coupe mixte)

  • Để thực hiện một vết cắt hỗn hợp: cắt, cầm máu, cắt…nhờ dao động cao tần được điều chế thành những chùm xung đan xen giữa các tín hiệu dùng để cắt và cầm máu.
  • Để thực hiện cắt hỗn hợp, ta dùng điện cực hoạt động hình lưỡi dao. Chế độ cắt hỗn hợp được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của phẫu thuật.

 Chế độ làm đông – cầm máu (Coagulation Hemostat)

Dao động được tạo ra dưới một điện áp cao mang một nhiệt năng thấp hơn đủ để dịch tế bào bốc hơi làm cho tổ chức đông khô lại.

DAO MỔ ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT

Hình (a) cho thấy phương pháp làm đông khô tổ chức dùng tia lửa điện (plasma)

Điện cực không tiếp xúc trực tiếp với tổ chức. Dưới tác dụng của tia lửa điện, tế bào bị bốc hơi và làm đông khô tổ  chức trên một diện tích bề mặt rộng. Điện cực có dạng hình  lam, chữ U.

Ứng dụng của phương pháp này:

Hình (b) cho thấy phương pháp làm khô se tổ chức bằng cách cho tiếp xúc trực tiếp điện cực với tổ chức.

  • Điện cực có dạng truỳ.
  • Nhiệt năng từ điện cực tới tổ chức là yếu, chỉ đủ để làm bốc hơi nước trong dịch tế bào, do vậy không gây ra hiện tượng rạch, cắt mà chỉ làm đông khô tổ chức một cách từ từ.
  • Điện cực này cũng sử dụng trong phẫu thuật thuật tiết niệu, mổ u xơ tiền liệt tuyến.
DAO MỔ ĐIỆN TRONG PHẪU THUẬT

Plasma và ứng dụng plasma trong y học

Plasma là trạng thái thứ 4 của vật chất (ngoài 3 thể thường gặp là rắn, lỏng và khí), trong đó các chất bị ion hóa mạnh. ((Plasma – Wikipedia tiếng Việt))

blank

Ví dụ: với nước, một viên nước đá (thể rắn) đun nóng đến nhiệt độ nhất định thì thành thể lỏng (nước), tăng nhiệt lên nữa nước sẽ bốc thành hơi (thể khí). Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ lên cao nữa, các electron mang điện âm bắt đầu bứt khỏi nguyên tử và chuyển động tự do, nguyên tử trở thành các ion mang điện dương. Nhiệt độ càng cao thì số electron bứt ra khỏi nguyên tử chất khí càng nhiều, hiện tượng này gọi là sự ion hóa của chất khí. Các nhà khoa học gọi thể khí ion hóa là “trạng thái plasma”.

Do vậy, Plasma có thể được tạo bằng cách đốt nóng một chất khí trơ hoặc đặt nó vào một trường điện từ mạnh đến mức mà một chất khí bị ion hóa ngày càng trở nên dẫn điện.

Theo tính chất nhiệt động lực học, công nghệ plasma hiện có:

  1. Plasma nóng (thermal plasma): được tạo thành ở nhiệt độ, áp suất và năng lượng cao.
  2. Plasma lạnh (cold plasma): được tạo thành ở áp suất thường hoặc chân không, cần ít năng lượng hơn.

Ứng dụng của plasma trong y học:

Plasma nóng (thermal plasma):

Khử khuẩn, tiệt trùng dụng cụ và thiết bị tế, sử dụng rộng rãi trong vệ sinh dịch tễ và và y tế.

Plasma lạnh (cold plasma):

  • Dao đốt điện plasma nhiệt độ thấp được ứng dụng trong bốc hơi tuyến tiền liệt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ((PlasmaButton™ vaporization)), cắt amidan trong tai mũi hong.
  • Dao plasma được tạo ra từ sóng điện từ có tần số cao, cho phép cắt và phá hủy mô tế bào ở nhiệt độ khá thấp chỉ từ 60 đến 70 độ C.
  • Plasma lạnh điều trị các vết thương chậm liền, nhiễm khuẩn, plasma tiêu diệt được vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh do plasma là tác nhân vật lý.
  • Plasma cũng giúp cơ thể giải phóng các yếu tố hỗ trợ liền vết thương nhanh hơn (như tăng lưu thông máu, tăng sinh tân mạch, tiêu diệt nội độc tố, giảm viêm, giảm đau, tăng sinh tế bào, tăng sinh collagen, kích thích tái tạo biểu bì).

Trên đây là những thông tin cơ bản về các loại dao đốt đang được sử dụng trong phẫu thuật, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời nhiều loại dao đốt ngày càng hoàn thiện kỹ thuật cầm máu, cắt mô, hàn mạch, hạn chế tổn thương mô xung quanh. Từ đó góp phần rất lớn vào sự thành công của phẫu thuật và hiểu quả điều trị cho bệnh nhân.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Bài viết mới nhất